Quy định mới về xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu (Quy định tại Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Theo
quy chế, việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
cấp tỉnh, huyện được quy định như sau:
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của địa phương
trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thẩm định và
phê duyệt. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của địa phương, được cập nhật định kỳ
hàng năm và trình phê duyệt lại 5 năm một lần. Các cảng, cơ sở, dự án tại địa
phương xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, phê duyệt. Khi có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến thay đổi nội dung
kế hoạch thì phải cập nhật bổ sung và cập nhật định kỳ hằng năm; khi có những
thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng phó so với phương
án trong kế hoạch thì phải lập lại kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các cảng tại địa phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối
lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải
trọng dưới 50.000 DWT xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, báo cáo cơ quan
chủ quản thẩm định (Đối với các kho xăng dầu gắn liền với cảng xăng dầu thì xây
dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu chung cho kho, cảng) trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
Đối
với các cơ sở kinh doanh xăng, dầu chỉ có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức
nhỏ trên đất liền, trên sông, trên biển xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt hoặc cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt
theo quy định (đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu không thuộc Ủy ban nhân
dân huyện quản lý). Kế hoạch được thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối
hợp thực hiện.
Quy
định thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh,
huyện như sau:
- Tổ
chức, cá nhân gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù
hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu.
- Hồ
sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu bao gồm:
+
Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu;
+ Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban
hành kèm theo Quyết định này.
- Thời
gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu:
+ Đối
với kế hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày làm
việc (không kể ngày nghỉ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu;
+ Đối
với kế hoạch do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày làm
việc (không kể ngày nghỉ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu.
Ngoài
ta, Quy chế cũng quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể như
sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 và Điều 11 Quy chế này;
Phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở, cảng trên địa bàn tỉnh
theo quy định; kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu tại địa phương; Chỉ đạo và báo cáo kịp thời ứng phó sự cố tràn dầu khi xảy
ra trên địa bàn; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp
lý, yêu cầu chủ cơ sở, tàu gây ra tràn dầu bồi thường thiệt hại; Chỉ đạo việc tập
huấn, huấn luyện về ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại địa phương;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm
họa của sự cố tràn dầu để bảo vệ môi trường biển, chủ động phòng tránh và kịp
thời ứng phó tại địa phương; Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của địa phương về Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2021, thay thế Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu; Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg ngày 11
tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Chi
tiết nội dung quyết định: QD12.2021TTg.pdf.